Trong Thương mại điện tử, việc thanh toán qua mạng là rất quan trọng, đặc biệt là cho những website bán lẻ. Tuy nhiên, việc thanh toán qua mạng cũng là vấn đề đang được quan tâm rất nhiều vì những rủi ro đi kèm. Bạn có thể tìm hiểu thêm về vấn đề này qua một số website cung cấp sau đây:

* www.cybercash.com: hỗ trợ các doanh nghiệp thanh toán qua mạng

* www.ecash.net: cung cấp dịch vụ thanh toán bằng tiền điện tử cho việc mua bán trên mạng và thanh toán giữa cá nhân với cá nhân

* www.giftcertificates.com: bán coupon quà tặng trên mạng

* www.paypal.com: nổi tiếng về thanh toán qua mạng giữa cá nhân và cá nhân. Đi kèm với www.ebay.com (đấu giá trực tuyến)

* www.epaymentsolutions.com: tìm hiểu về giải pháp thanh toán qua mạng

* www.2checkout.com: cung cấp các dịch vụ thanh toán qua mạng cho doanh nghiệp nhỏ

Chúc bạn thành công!

 

Ảnh hưởng của thương mại điện tử

By Công Ty Truyền Thông Số iGO

Sự ra đời của Thương mại điện tử đã tác động đến nhiều khía cạnh của kinh doanh hiện đại: Ngân hàng, marketing, sản xuất, chiến lược kinh doanh, định vị và phân khúc thị trường,...
Tác động đến hoạt động marketing - Nghiên cứu thị trường: Một mặt TMĐT hoàn thiện, nâng cao hiệu quả các hoạt động nghiên cứu thị trường truyền thống, một mặt tạo ra các hoạt động mới giúp nghiên cứu thị trường hiệu quả hơn. Các hoạt động như phỏng vấn theo nhóm, phỏng vấn sâu được thực hiện trực tuyến thông qua Internet; hoạt động điều tra bằng bảng câu hỏi được thực hiện qua công cụ webbased tiện lợi, nhanh và chính xác hơn.

- Hành vi khách hàng: Hành vi khách hàng trong thương mại điện tử thay đổi nhiều so với trong thương mại truyền thống do đặc thù của môi trường kinh doanh mới. Các giai đoạn xác định nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá lựa chọn, hành động mua và phản ứng sau khi mua hàng đều bị tác động bởi Internet và Web.

- Phân khúc thị trường và Thị trường mục tiêu: Các tiêu chí để lựa chọn thị trường mục tiêu dựa vào tuổi tác, giới tính, giáo dục, thu nhập, vùng địa lý... được bổ sung thêm bởi các tiêu chí liên đặc biệt khác của Thương mại điện tử như mức độ sử dụng Internet, thư điện tử, các dịch vụ trên web...

- Định vị sản phẩm: Các tiêu chí để định vị sản phẩm cũng thay đổi từ giá rẻ nhất, chất lượng cao nhất, dịch vụ tốt nhất, phân phối nhanh nhất được bổ sung thêm những tiêu chí của riêng thương mại điện tử như nhiều sản phẩm nhất (Amazon.com), đáp ứng mọi nhu cầu của cá nhân và doanh nghiệp (Dell.com), giá thấp nhất và dịch vụ tốt nhất (Charles Schwab)...

- Các chiến lược marketing hỗn hợp: Bốn chính sách sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh cũng bị tác động của Thương mại điện tử. Việc thiết kế sản phẩm mới hiệu quả hơn, nhanh hơn, nhiều ý tưởng mới hơn nhờ sự phối hợp và chia xẻ thông tin giữa Nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà cung cấp và khách hàng (Li&Fung.com). Việc định giá cũng chịu tác động của Thương mại điện tử khi doanh nghiệp tiếp cận được thị trường toàn cầu, đồng thời đối thủ cạnh tranh và khách hàng cũng tiếp cận được nguồn thông tin toàn cầu đòi hỏi chính sách giá toàn cầu và nội địa cần thay đổi để có sự thống nhất và phù hợp giữa các thị trường. Việc phân phối đối với hàng hóa hữu hình và vô hình đều chịu sự tác động của Thương mại điện tử, đối với hàng hóa hữu hình quá trình này được hoàn thiện hơn, nâng cao hiệu quả hơn; đối với hàng hóa vô hình, quá trình này được thực hiện nhanh hơn hẳn so với thương mại truyền thống. Đặc biệt hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh có sự tiến bộ vượt bậc nhờ tác động của Thương mại điện tử với các hoạt động mới như quảng cáo trên website, quảng cáo bằng e-mail, diễn đàn cho khách hàng trên mạng, dịch vụ hỗ trợ khách hàng 24/7...

Thay đổi mô hình kinh doanh

Một mặt các mô hình kinh doanh truyền thống bị áp lực của TMĐT phải thay đổi, mặt khác các mô hình kinh doanh thương mại điện tử hoàn toàn mới được hình thành.

Thay đổi các mô hình kinh doanh truyền thống như: Ford Motor. com; Charles Schwab, IBM.com...

Mô hình kinh doanh mới: Dell.com, Amazon.com, Cisco.com,...

Tác động đến hoạt động sản xuất

Các hãng sản xuất lớn nhờ ứng dụng Thương mại điện tử có thể giảm chi phí sản xuất đáng kể. Có thể phân tích một số mô hình để thấy rõ hiệu quả của Thương mại điện tử trong sản xuất:

Tác động đến hoạt động ngân hàng

Hàng loạt các dịch vụ ngân hàng điện tử được hình thành và phát triển mở ra cơ hội mới cho cả các ngân hàng và khách hàng.

1. Internet banking

2. Thanh toán thẻ tín dụng trực tuyến

3. Thanh toán bằng thẻ thông minh

4. Mobile banking

5. ATM

6. POS

Tác động đến hoạt động vận tải, bảo hiểm

Mô hình kinh doanh bảo hiểm cũng bị thay đổi bởi tác động của Thương mại điện tử. Cụ thể xem mô hình trong phần tác động đến các ngành nói chung

Tác động đến hoạt động ngoại thương

Đối với hoạt động ngoại thương, Thương mại điện tử có những tác động hết sức mạnh mẽ do đặc thù của Internet là toàn cầu rất phù hợp với các giao dịch thương mại quốc tế. Mọi hoạt động trong quy trình kinh doanh quốc tế đều chịu tác động của TMĐT. Chi tiết xem chuyên đề của UNCTAD về ứng dụng Internet vào Thương mại quốc tế.

 

7 chiến lược tăng tốc bán hàng trực tuyến

By Công Ty Truyền Thông Số iGO

Không có một bí quyết thực sự nào về việc đẩy mạnh doanh số bán hàng qua Internet. Bạn thu hút sự chú ý của đông đảo mọi người và gia tăng các khách hàng tiềm năng. Khi đó, bạn gắn kết với họ và chuyển những mối quan tâm của họ thành các giao dịch mua sắm.

Nhưng trên thực tế, nói bao giờ cũng dễ hơn làm. Sẽ có vô vàn khó khăn và thách thức xuất hiện trong việc chuyển các khách hàng tiềm năng thành những khách hàng chính thức.

Và dưới đây là 7 chiến lược cụ thể để xây dựng những xung lực bán hàng và tăng tốc mạnh mẽ cho cửa hàng trực tuyến của bạn:

1. Tìm kiếm các đối tác chiến lược

Câu hỏi đặt ra: Đối với các cửa hàng trực tuyến, điều gì tương đương với yếu tố “địa điểm, địa điểm, địa điểm” tại các cửa hàng thông thường? Câu trả lời là: Các đường link tới trang web của bạn trong tất cả các địa điểm thích hợp.

Bạn muốn xây dựng một nhận thức sâu sắc về sản phẩm của bạn trong số các khách hàng? Vậy bước đi đầu tiên đó là xác định rõ ràng các khách hàng mục tiêu.

Bạn cần nghiên cứu kỹ lưỡng hồ sơ và các sở thích của khách hàng. Tiếp theo, hãy phát triển những chào mời, “ve vãn” khách hàng, giải quyết những thắc mắc cho họ, đẩy mạnh chiến dịch quảng cáo tương tác cùng các nội dung hấp dẫn cho trang web của bạn.

“Các công ty nhỏ có thể xây dựng những nội dung tương thích với nhiều trang web khác để thu hút sự chú ý của mọi người với mức chi phí thấp nhất”, Andrew Restivo, sáng lập viên trang web GourmetFoodMall.com, một cửa hàng trực tuyến nổi tiếng với trên 150 công ty thực phẩm chuyên biệt, cho biết.

Trong việc tìm kiếm các đối tác hay những liên kết trực tuyến khác, bạn đừng quên các tổ chức và hiệp hội chuyên nghiệp, đặc biệt là khi bạn tiếp thị dịch vụ. Hãy giao dịch hoặc trả tiền để đặt đường link của bạn tại trang web của các doanh nghiệp tiếp thị thương mại điện tử nhỏ và vừa. Nhưng trước đó, bạn cần đảm bảo rằng đường link của bạn sẽ bổ sung giá trị cho các trang web đó. Ví dụ, các đường link tới cửa hàng trực tuyến chuyên bán quần áo của bạn có thể mang lại nhiều cơ hội kinh doanh cho trang web của những nhà hàng địa phương hay cửa hàng sửa xe,... thậm chí cả phòng thương mại và công nghiệp địa phương.

2. Đảm bảo một trang web đơn giản và tiện lợi

Các khách hàng sẽ không nán lại lâu với những trang web được thiết kế nặg nề, cầu kỳ hay có khiếm khuyết. Những đường link chết hay khả năng truy cập và tìm kiếm thông tin khó khăn sẽ huỷ hoại các cơ hội bán hàng của bạn.

Do vậy, bạn cần hợp lý hoá một cách có tổ chức và tiện lợi nhất tất cả các đường dẫn trong trang web và không những kiểm tra từng đường link, từng cú click chuột. Hãy dựa vào những đường link bằng chữ đơn giản, dễ dàng dẫn tới tất cả các sản phẩm, dịch vụ và mẫu đơn đăng ký.

“Hình ảnh và đồ họa sẽ khiến trang web của bạn trông bắt mắt hơn, nhưng nếu không có các thông tin bằng chữ để tối ưu hoá những kết quả tìm kiếm, các khách hàng chắc chắn sẽ không cảm thấy thoải mái”, Michelle Jackson, giám đốc hãng tiếp thị tìm kiếm Range Online Media, cho biết.

3. Xúc tiến kinh doanh chéo

Đừng để cửa hàng trực tuyến của bạn như là những đứa trẻ mồ côi đơn độc, hãy đảm bảo cho nó hoạt động cùng với các kênh bán hàng khác. Các nhà bán hàng thành công đã chỉ ra rằng trang web chỉ là một kênh bán hàng, bên cạnh đó còn có các kênh bán hàng khác như bán hàng qua điện thoại, bán hàng trực tiếp....

Mọi thứ cần phải hoạt động cùng với nhau. Điều này có nghĩa rằng các khách hàng có thể nghiên cứu và lựa chọn một trong các kênh bán hàng của bạn mà họ cảm thấy phù hợp nhất.

Nếu chỉ bán hàng trực tuyến, bạn phải đảm bảo rằng hình ảnh trang web của bạn rất sâu và rộng. Điều này bao gồm việc đưa đường link trang web vào chữ ký email của tất cả các nhân viên, in đường link lên các tờ rơi, quảng cáo, các bao bì sản phẩm, hộp vận chuyển, xe giao nhận và danh thiếp kinh doanh,.... Nếu bạn tham dự một cuộc hội thảo hay một hội chợ thương mại, hãy chắc chắn rằng sạp trưng bày, chỗ ngồi và các tài liệu xúc tiến kinh doanh của bạn phải biểu lộ một đường link ULR thật to và rõ. Đừng bỏ lỡ cơ hội này.

Cũng như vậy, bạn hãy đăng ký một vài tên miền tương tự nhau để những khách hàng nhầm lẫn vẫn có thể tìm thấy bạn. Chẳng hạn như một công ty tên là “Baskets R Us” cũng nên đăng ký thêm một tên “Baskets Are Us”. Hãy nghĩ về việc này: chỉ mất một vài trăm USD phí đăng ký nhưng bù lại bạn có thể có được hàng nghìn USD khác từ không ít các khách hàng còn đang lẫn lộn về bạn.

4. Đảm bảo yếu tố cá nhân

Các khách hàng sẽ cảm thấy đáng giá và thoải mái hơn với việc mua sắm trực tuyến tại cửa hàng của bạn nếu bạn xây dựng một lời cam kết rõ ràng. Những tiếp xúc và biểu lộ của bạn càng mang tính cá nhân bao nhiêu, các khách hàng càng cảm thấy thoải mái bấy nhiêu. Dưới đây là một phương pháp để bạn lựa chọn:

- Xây dựng trang chuyên mục “Về chúng tôi” hay “Giới thiệu chung” thật hấp dẫn và cụ thể để các khách hàng có thể biết được những thông tin cơ bản về công ty bạn, về đội ngũ nhân viên và về lịch sử hoạt động.

- Xây dựng một trang blog, một địa chỉ email hay một trang phản hồi khách hàng để mọi người có thể bày tỏ ý kiến, quan điểm. Song điều tệ hại nhất sẽ là khi bạn thiết lập các kênh giao tiếp nhưng rồi lãng quên chúng.

- Xây dựng một cách thức cho khách hàng truy cập vào trang web cá nhân của họ trên trang web chính của bạn để theo dõi các đơn đặt hàng, đóng gói và vận chuyển sản phẩm.

- Xây dựng một hệ thống thông điệp email trả lời tự động, xác nhận đã vận chuyển hàng, nói lời cảm ơn sự quan tâm của khách hàng, trả lời các thắc mắc hay gửi những phần thưởng mua sắm....

5. Chào hàng sản phẩm phải thật trung thực và cụ thể

“Càng chi tiết bao nhiêu, càng tốt bấy nhiêu. Mọi người muốn biết rõ về lịch sử của những gì bạn đang bán và bạn là ai”, đó là lời khuyên của Lynne Dralle, một thành viên nổi tiếng trên eBay - người đã bán được trên 20.00 mặt hàng khác nhau trong 6 năm qua.

Theo Lynne Dralle, các cửa hàng trực tuyến cần miêu tả chính xác những gì người mua sẽ có được. Hãy thành thực. Khi bán các đồ sành sứ thủy tinh, Dralle đề cập đến mọi sứt mẻ hay rạn nứt, đồng thời bà còn kể những câu truyện liên quan đến sản phẩm, chẳng hạn như việc làm thế nào mà bà cô Mary mua chiếc bình cổ từ Anh quốc xa xôi về đây.

Những hình ảnh chất lượng cao về sản phẩm cũng rất cần thiết. Nếu bạn không có máy ảnh kỹ thuật số, bạn nên quan tâm đầu tư mua một chiếc.

6. Xây dựng những chính sách giao nhận thích hợp nhất với mô hình kinh doanh của bạn

Những tranh cãi lâu nay về việc vận chuyển miễn phí có thúc đẩy doanh số bán hàng trực tuyến hay không cuối cùng cũng tìm ra câu trả lời. Trong khi còn có nhiều ý kiến phản đối và tán thành đan xen lẫn nhau, vấn đề này được quy về việc định giá sản phẩm. “Các chi phí vận chuyển miễn phí có thể giết bạn nếu bạn không thể đưa chúng vào trong giá thành sản phẩm”, Mark Restivo, chủ trang web chuyên điều tra trực tuyến GourmetFoodMall.com, cho biết.

Nhưng nếu bạn đẩy giá thành lên để bù đắp việc vận chuyển miễn phí cho những sản phẩm chỉ được bán với mức giá thấp nhất có thể bạn cũng thất bại. Trong các trường hợp đó, các khách hàng mong đợi sẽ được trả một khoản phí vận chuyển nhất định.

Nói cách khác, chi phí vận chuyển cao sẽ là một trong những nguyên nhân khiến doanh số bán hàng tụt giảm, các khách hàng không còn cảm thấy thích thú nữa. Lời khuyên của Restivo: Bạn nên trông cậy vào việc vận chuyển hàng loạt theo thời gian của bạn chứ không phải thời gian của khách hàng hay thuê hẳn dịch vụ vận chuyển của một công ty với chi phí được trả định kỳ. Điều này sẽ giảm đáng kế chi phí trong khi khách hàng vẫn thoả mãn vì mua được sản phẩm giá thấp. Còn trường hợp khách hàng yêu cầu thời gian cụ thể, bạn có thể tính thêm một khoản chi phí nhỏ.

7. Trau chuốt trang web và chăm sóc khách hàng tốt

Mục tiêu là để các khách hàng quay trở lại và giới thiệu với người thân, bạn bè rằng cửa hàng trực tuyến của bạn là rất đáng giá để ghé thăm. Vì vậy hãy làm tất cả mọi thứ có thể để đảm bảo những trải nghiệm khách hàng thú vị, vui vẻ và tuyệt vời trên trang web của bạn hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh.

Hãy giải thích rõ ràng và thẳng thắng tất cả các chính sách của bạn. Cam kết sẽ hoàn trả 100% tiền cho khách hàng nếu có gì trục trặc. Cung cấp những sản phẩm mẫu. Nhanh chóng phản hồi với các khúc mắc, bình luận của khách hàng. Đầu tư xây dựng chức năng live chat để các khách hàng có thể ngay lập tức có câu trả lời cho câu hỏi về sản phẩm. Tạo dựng những lý do quay trở lại thông qua câu lạc bộ khách hàng trung thành, những cuộc thi, giảm giá hay khuyến mại,.... Luôn giữ mối liên lạc với khách hàng.

Điểm cuối cùng: Bạn đừng quên rằng việc xây dựng những miêu tả sản phẩm cùng các nội dung thông tin được soạn thảo chính xác và hấp dẫn là rất quan trọng - bởi vì chắc hẳn bạn rất muốn các công cụ tìm kiếm trực tuyến sẽ tìm thấy bạn. Do vậy, hãy quan tâm tới việc tối ưu hoá trang web cho những công cụ tìm kiếm trực tuyến.

Và rồi điều tiếp theo bạn sẽ thấy: các đơn đặt hàng bắt đầu đổ dồn tới trang web.

Tuyết Mai dịch từ Microsoft Small Business



 

Marketing via blog

By Công Ty Truyền Thông Số iGO

Tin chắc rằng trong những năm gần đây mọi người đều nghe đến một trong những công cụ web hữu dụng nhất: blogging.

Cơ bản mà nói blog là một website thu nhỏ. Trước nhất, bạn có thể post bài vào một blog khá dễ dàng. Nó cũng như một tờ báo trên mạng của riêng bạn vậy, chỉ cần log in, type vào những chuyện xảy ra với bạn hôm nay, vậy là xong. Ngoài ra, với sự hỗ trợ từ một số ứng dụng blog, bạn có thể thông báo đến tất cả mọi người ngay khi bạn vừa update một thông tin mới hay ngay khi bạn vừa thay đổi một bài viết nào đó.

Tuy nhiên, có rất ít người nhận ra rằng ngày nay blog đang dần trở thành một công cụ marketing cực kỳ hiệu quả, thậm chí, có người còn có thể kiếm được tiền bằng blog.

Thực tế mà nói, blogging nhanh chóng trở thành một công cụ quan trọng và hiệu quả cho những marketer online. Một blog hiệu quả có thể
  • thu hút rất nhiều người đọc
  • giúp tăng khả năng bán hàng
  • phương tiện hữu íchcho việc quảng cáo
  • công cụ phục vụ khách hàng hiệu quả
  • và còn nhiều hơn thế nữa.

Thêm nữa việc đối thoại trên blog cũng mang tính khách quan hơn khi mà người đọc có thể dễ dàng nêu cảm nhận của mình trong từng bài post riêng biệt. Chính vì blog thường được xem là một nơi giải trí, giao lưu, dễ dàng nêu lên quan điểm của mình mà không bị bất kỳ một bó buộc nào nên số lượng người tham gia blog ngày càng tăng.

Nhất là, đối với không ít "dân cư mạng", blog là một phương tiện dễ dàng tiếp cận. Việc lập nên một blog cá nhân thông thường chẳng tốn của bạn một xu (hoặc có khi tốn rất ít). Thêm nữa, blog cũng là một phương tiện rất dễ sử dụng, không cần bạn phải là một IT hoặc web maker chuyên nghiệp thì cũng vẫn có thể tự tạo cho mình một blog với những tính năng đã được cài đặt sẵn.

làm thế nào để biến blog của bạn thành một công cụ online hiệu quả

Thành thật mà nói, ngày nay người ta không còn xem blog là một nhật ký cá nhân online nữa. Các doanh nhân (cả online và ofline) bắt đầu tìm kiếm blog như một công cụ hỗ trợ cho sản phẩm và dịch vụ của họ, giúp họ tiếp cận tới đông đảo người tiêu dùng một cách dễ dàng hơn và từ đó đầy mạnh việc bán hàng cũng như phục vụ khách hàng.

Trước hết, hãy thử điểm lại một số tính năng mà blog có thể hỗ trợ cho một doanh nghiệp.

  • Nhân cách hoá doanh nghiệp


Như đã nói ở trên blog có tính đại chúng và gần gũi hơn so với một website, chính vì vậy các doanh nghiệp có thể biến blog công ty họ như một chủ thể thực sự. Việc nhân cách hoá một blog như vậy có thể giúp doanh nghiệp khẳng định với khách hàng rằng doanh nghiệp của tôi là một con người, cho nên chúng tôi nhất định sẽ có thể cung cấp cho bạn cái bạn cần vì cũng như bạn chúng tôi có nhu cầu và cảm xúc. So sánh với một website thì đây chính là một trong những điểm mạnh của blog vì đa phần những người lướt web không cảm thấy sự gần gũi cũng như thân mật đối với các website của các công ty.

  • Tăng cường khả năng phục vụ khách hàng


Blog doanh nghiệp của bạn có thể hoạt động như một nơi trao đổi thông tin hai chiều. Khách hàng của bạn có thể đặt câu hỏi và nhận lấy câu trả lời ngay lập tức. Đồng thời, những thông tin về sản phẩm mới của bạn hoặc những vấn đề liên quan đến khách hàng của bạn cũng có thể được dễ dàng cập nhận thông qua blog. Chỉ cần tham quan một lần blog của bạn, tin chắc rằng các khách hàng tiềm năng của bạn sẽ không khó mà nhận ra ngay rằng doanh nghiệp của bạn đang xây dựng một hệ thống dịch vụ khách hàng khá tốt.

  • Cung cấp cho khách hàng của bạn cái mà họ cần


Bằng những công cụ phân loại đơn giản thông qua ngày và category, một blog có thể được xem như một hệ CMS (content-management-system) hữu hiệu. Bạn có thể post bài vào blog theo cách đơn giản nhất và đồng thời, người đọc cũng có thể tìm kiếm thông tin cần thiết một cách dễ dàng dựa theo phân loại có sẵn. Hơn nữa, nếu bạn là một người viết tốt và thường xuyên cập nhật thông tin lên blog thì tin chắc không chóng thì chày, blog của bạn sẽ nhanh chóng trở thành nơi đầu tiên những người trong ngành nghĩ đến khi cần kiếm thông tin. Đây chính là cách tốt nhất để cây dựng lòng trung thành đối với khách hàng.

[lis]Kéo thêm người đến với website của bạn[/list]

Trong trường hợp bạn đã có một website, blog sẽ là một công cụ hỗ trợ để hấp dẫn thêm người vào tham quan website của bạn. Trong trường hợp người tham quan blog của bạn chưa biết gì về website của công ty bạn, qua những bài viết trong blog, họ có thể sẽ thử dạo một vòng website của bạn, nhất là khi trong blog bạn thường xuyên update những thông tin khuyến mãi đặc biệt. Ngoài ra, bạn cũng có thể đặt những từ khoá và link ở những trang web có liên quan để kéo thêm lượng trafic về với website của mình.

  • Xây dựng hình ảnh bạn như một chuyên gia thực thụ


Bằng cách luôn cập nhật những thông tin có giá trị thường xuyên, tin rằng không cần tốn quà nhiều thời gian thì "cư dân mạng" cũng nhận ra rằng bạn thật sự là một chuyên gia. Và như vậy lẽ dĩ nhiên khách hàng của bạn cũng cảm thấy tự tin hơn khi sử dụng các sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.

  • Quảng bá sản phẩm và dịch vụ


Với blog, việc bán hàng hình như không chỉ còn là đặt quyền của website nữa rồi. Một đường hyperlink, một cái click chuột và người đọc có thể nhanh chóng, dễ dàng truy cập vào trang bán hàng của công ty.

  • Lợi nhuận tăng thêm


Bạn cũng có thể dùng blog và thông qua một số chương trình quảng cáo như Google AdSense để tạo thêm lợi nhuận tăng thêm cho doanh nghiệp của mình

reference: http://www.entrepreneur.com/ebusines...icle84232.html

Nguồn: Openshare

 

Trên cương vị nhà quản lý, một trong các nhiệm vụ của bạn là giám sát hoạt động của nhân viên liên quan tới Internet, từ việc gửi e-mail và các tin nhắn (messenger) cho đến việc ghé thăm các trang web trong giờ làm việc.Và sau đó thông báo với họ - một cách trung thực và đầy đủ nhất - về những gì bạn đã làm và tại sao bạn lại phải làm như vậy.
Hiện nay, đây là một vấn đề mà nhiều nhà quản lý doanh nghiệp phải đối mặt. Các thiết bị giám sát nhân viên - được biết nhiều như “spyware” - đang trở nên hấp dẫn, giá rẻ và dễ sử dụng. Giá trị của các thiết bị này nằm ở chỗ gia tăng tính bảo mật; giảm thiểu các hành vi không đúng mực của nhân viên trong giờ làm việc; tránh rò rỉ các thông tin mang tính cạnh tranh,....
Tuy nhiên, nhiều nhân viên lại coi đây như một hành vi xâm phạm đến quyền cá nhân. Nếu kế hoạch giám sát không được giải thích rõ ràng, công ty can thiệp quá sâu vào sự riêng tư của nhân viên, thì hiệu quả công việc của họ sẽ giảm sút và có thể những nhân viên tốt sẽ ra đi, thậm chí các vụ kiện tụng sẽ xảy ra.
Vậy lời giải đáp cho bài toán giám sát nhân viên sẽ phải như thế nào? Liệu đó có phải là một nhiệm vụ bất khả thi? Dưới đây là những đánh giá sơ bộ và một vài chiến lược thực thi giám sát hoạt động của nhân viên liên quan tới internet.
Việc sử dụng Internet tại công sở đang gia tăng và kéo theo đó là sự ra đời của một loạt các phần mềm giám sát
Một nghiên cứu của tổ chức phi lợi nhuận Privacy Foundation gần đây cho thấy tại Mỹ có đến 31% nhân viên truy cập Internet và kiểm tra hộp thư điện tử thường xuyên tại văn phòng làm việc. Con số này trên toàn thế giới là khoảng 12%. Vì vậy, số lượng các công ty tiến hành giám sát việc sử dụng e-mail và Internet của các nhân viên cũng gia tăng nhanh chóng. Không ít công ty đã phải sàng lọc và khoá các trang web không thích hợp.
Rõ ràng, việc gia tăng các hoạt động giám sát không chỉ vì mối lo an ninh mà phần lớn là vì hiện tượng nhân viên lạm dụng truy cập Internet trong giờ làm việc cho các nhu cầu riêng tư. Vì nhu cầu kinh doanh, các công ty buộc phải cho phép nhân viên truy cập Internet tốc độ cao. Song bên cạnh những tác dụng tích cực, nhiều tác hại đã phát sinh. Và các công ty buộc phải giám sát hoạt động này để tránh việc nhân viên truy cập những trang web khiêu dâm, cờ bạc hay làm các công việc cá nhân khác thông qua Internet và e-mail.
Có cung ắt có cầu. Hiện nay, các sản phẩm giám sát nhân viên là rất đa dạng về tính năng, từ đơn lẻ cho đến toàn diện. Ví dụ, phần mềm Websense Enterprise của hãng Websense có thể lọc các trang web theo yêu cầu. Cũng như vậy, phần mềm Clearswift MIMEsweeper là một sản phẩm phổ biến để kiểm tra e-mail.
Phần mềm WinWhatWhere của hãng TrueActive Software có thể giám sát mọi e-mail, tin nhắn messenger và các văn bản tài liệu được gửi đi/nhận về, cũng như mọi động tác gõ bàn phím trên chiếc máy tính có cài đặt phần mềm. Bản cập nhật mới nhất còn có chức năng ghi lại hình ảnh trên webcam, chụp ảnh màn hình và đọc các phím gõ đa ngôn ngữ. Richard Eaton, sáng lập viên kiêm giám đốc công nghệ của TrueActive Software, cho biết khoảng 80% khách hàng của hãng là các công ty, còn lại là các cơ quan chính phủ, hoặc bố mẹ giám sát con cái, vợ giám sát chồng.
Đạt được một sự cân bằng thích hợp
Theo nhiều nhà phân tích, mặc dù mối quan tâm hàng đầu của nhiều công ty hiện nay là việc sử dụng các phần mềm giám sát nhân viên, “nhưng họ sẽ phải thông báo với các nhân viên về những điều họ làm và giải thích lý do tại sao”, - Michael Gartenberg, giám đốc nghiên cứu tại hãng Jupiter Research, cho biết.
“Các nhân viên cần phải hiểu đó là quyền của chủ sử dụng lao động nhằm bảo vệ hoạt động kinh doanh khỏi những rủi ro hay gian lận”, Gartenberg nói, “Song, về phía các chủ sử dụng lao động, họ cũng phải giám sát theo một cách thích hợp nhất để đảm bảo sự cân bằng hợp lý khỏi làm mất niềm tin của các nhân viên đối với mình”.
Theo Ann Meany, chuyên gia tư vấn nhân sự cho hãng Watson Wyatt Worldwide thì trước khi bạn mua sắm bất cứ phầm mềm hay thiết bị giám sát nhân viên nào, hãy trả lời những câu hỏi dưới đây:
- Bạn sẽ dùng phần mền này để giải quyết một vấn đề, một mối quan tâm hay đơn thuần chỉ xuất phát từ một sự tưởng tượng nào đó? “Việc giám sát nhân viên chỉ vì những mong muốn và sở thích nhất thời sẽ không phải là lý do thích hợp”, Meany cho biết. Những l‎ý do đúng đắn có thể là: an ninh và an toàn cho nhân viên, các vấn đề liên quan tới quấy rối tình dục, hoặc những mối quan ngại liên quan tới gian lận, gián điệp,...
- Đây có phải là một việc phù hợp với văn hóa công ty? Trong một công ty công ty nghiên cứu phát triển, công việc của các nhân viên mang tính độc lập cao thì việc giám sát chặt chẽ có thể gây ra nhiều tác hại hơn là những kết quả tích cực. Cũng như vậy, Meany chỉ ra rằng nếu công ty của bạn xây dựng những kế hoạch giữ chân nhân viên thông qua các đặc quyền cụ thể như các dịch vụ về giặt là, chăm sóc vật nuôi, chăm sóc con trẻ,..., bạn phải chấp nhận rằng các nhân viên sẽ dành một phần thời gian nào đó trong ngày làm việc để phục vụ các công việc cá nhân.
Nếu bạn nhận được những câu trả lời tích cực, tiếp theo, hãy tuân thủ theo năm lời khuyên sau đây trong việc giám sát các nhân viên:
1. Thông báo trước kế hoạch giám sát của bạn và nhận phản hồi từ phía các nhân viên
Bạn nên giải thích cho các nhân viên biết về phần mềm giám sát và những thông tin mà nó có thể đem lại cho nhà quản trị mạng và một số nhà quản lý khác. (Ví dụ, phần mềm WinWhatWhere có thể gửi hàng trăm bản báo cáo khác nhau về việc sử dụng máy tính tới địa chỉ e-mail của người yêu cầu).
Cách thức bạn giới thiệu và trình bày cho các nhân viên biết về kế hoạch giám sát là rất quan trọng. Trừ khi bạn có thể nói rõ ràng những lợi ích cụ thể, chẳng hạn như gia tăng hiệu suất làm việc, nâng cao mức độ an toàn và giảm thiểu các mối lo ngại về gian lận nội bộ hay những rủi ro khác, còn bằng không hãy sẵn sàng đón nhận những phản ứng mạnh mẽ từ phía các nhân viên.. Và nếu bạn không đưa ra bất cứ thông báo nào trước, thì bạn hoàn toàn có thể bị buộc phải đối mặt với một vụ kiện tụng sau đó.
2. Có hướng dẫn rõ ràng và cụ thể về những hành vi nào là không thể được chấp nhận
Việc vạch ra mọi tình huống có thể xảy ra là không thể thực hiện được. Nhưng nếu bạn lên kế hoạch để lọc ra một vài trang web nhất định, chẳng hạn như trang web khiêu dâm, cờ bạc hay thậm chí cả những trang web tuyển dụng khác, thì không có lý do gì để bạn giấu giếm điều này với các nhân viên.
“Sự quá chú trọng vào việc khoá các trang web vô bổ có khá tốn kém”, Meany cho biết, “Nhưng mỗi công ty phải tự quyết định việc này sao cho phù hợp nhất với yêu cầu công việc đề ra”. Vấn đề chính nằm ở chỗ các nhân viên sẽ làm việc tốt hơn và có trách nhiệm hơn nếu bạn hướng dẫn cụ thể, rõ ràng cho họ về những hành vi không thích hợp. Các nhân viên sẽ biết khi nào mình vi phạm các quy định của công ty.
Tương tự như vậy với e-mail cá nhân hay tin nhắn messenger. Có thể nhiều nhân viên không nhận ra rằng các tin nhắn cá nhân, không được mã hoá của họ có thể bị giám sát. Bạn hãy thông báo cho họ biết điều này.
3. Hãy thể hiện sự tôn trọng nhu cầu cá nhân và thời gian của nhân viên
Nếu công ty của bạn là nơi mà các nhân viên thường xuyên phải làm ngoài giờ, bạn cần thông cảm và thể hiện sự thiện ‎ý với một vài hoạt động cá nhân trong giờ làm việc.
Nếu công việc trong công ty trường xuyên trong tình trạng quá tải đối với nhân viên, nên cho phép họ có một khoảng thời gian riêng tư nhất định thì hiệu suất công việc chung sẽ tốt hơn.
4. Cân bằng hợp lý giữa an ninh và quyền riêng tư
Nếu một nhân viên lãng phí một lượng lớn thời gian của họ vào những hoạt động vô bổ trên internet, có nghĩa bạn đã tuyển dụng không chuẩn xác.
Rõ ràng rằng hoạt động giám sát không chỉ đơn thuần để biết xem liệu có ai đó có đang chỉnh sửa lại bản sơ yếu l‎ý lịch để gửi tới một công ty khác lớn hơn hay không mà còn để bảo vệ công ty khỏi sự rò rỉ những thông tin nội bộ cho giới báo chí hoặc cho các đối thủ cạnh tranh, hạn chế những hacker hay kẻ viết virus nội bộ, tránh những hành động quấy rối tình dụng hoặc các hành vi không mấy thích hợp, hay thậm chí là an ninh của cả quốc gia.
Song bạn cần nhớ kỹ rằng sự thái quá trong hoạt động giám sát nhân viên có thể dẫn tới nhiều kết quả trái ngược - chẳng hạn như có thể là bằng chứng chống lại công ty bạn trong những vụ kiện tụng pháp lý có liên quan.
5. Tuyển dụng những người bạn có thể tin cậy
Việc này bao giờ nói cũng dễ hơn làm, đặc biệt khi công ty bạn đang trong giai đoạn tăng trưởng mạnh hay là cần tuyển dụng hàng trăm nhân viên mỗi năm. Mặc dù vậy, những nhân viên đáng tin cậy sẽ rất dễ dàng để giám sát - và hơn nữa thậm chí không cần phải giám sát - hơn là những người bạn không thể tin cậy.
Hy vọng rằng với một sự cân nhắc thấu đáo mọi khía cạnh trước khi tiến hành giám sát việc sử dụng Internet trong công ty, bạn sẽ đạt được những kết quả tích cực. Khi đó một mặt, bạn có thể hạn chế, loại bỏ những gian lận, rủi ro kinh doanh hay những hành vi thiếu thích hợp, mặt khác, bạn có thể gia tăng đáng kế hiệu suất và tinh thần làm việc của các nhân viên.

( theo business portal )

 

Nghiên cứu thị trường trên mạng

By Công Ty Truyền Thông Số iGO

1. Cách thức cung cấp thông tin trên mạng

Câu trả lời là ở hai phần, thứ nhất nó liên quan tới việc tổ chức của Web, thứ hai nó liên quan sự tới việc phổ biến thông tin.

Web không được tổ chức một cách chính thức, có nghĩa là không một sự điều khiển trung tâm nào hay cá nhân có thẩm quyền nào làm cho các thông tin trở nên có giá trị trên Web, hoặc làm thế nào để nó xuất hiện . Tuy nhiên, mặc dù không một nơi nào đồng ý đăng ký các site, thông tin trên Web vẫn có thể lấy ra bằng cách tìm kiếm nó và nó được lấy ra bằng cách được cung cấp .

Về mặt nhu cầu mà nói, người ta tìm kiếm thông tin để làm phương tiện nghiên cứu, tìm chỉ dẫn, quảng cáo, tiến cử cá nhân, các cổng chủ đề đặc trưng và đôi lúc là những e-mail tự nguyện để tìm những site thích hợp.

Về mặt cung, để cung cấp những thông tin có giá trị cho mọi người bạn phải:

· Ðảm bảo rằng những trang Web của mình được đăng ký với những phương tiện nghiên cứu chỉ số như Alta Vista, Google và HotBot, và với những trang Web như Yahoo

· Quảng cáo trên những tạp chí in ấn hoặc tạp chí chuyên môn trực tuyến.

· Ðẩy mạnh việc đòi giá thấp hoặc miễn phí đối với những nhóm thông tin, hoặc bằng cách sử dụng e-mail và những trang tin tức có lựa chọn và đáng tin cậy, hoặc bằng cách nhờ khách hàng trên mạng giới thiệu bạn với bạn bè của họ (và cung cấp một số ưu đãi nhỏ cho những giới thiệu này).

2. Các địa chỉ mà bạn có thể tìm những thông tin về các tiêu chuẩn kỹ thuật, các bản yêu cầu về kiểm dịch thực vật, các yêu cầu về môi trường và bảo vệ người tiêu dùng đối với sản phẩm của bạn.

Nếu bạn đang có kế hoạch bán sản phẩm cho nước ngoài, điều cần thiết là những sản phẩm đó phải phù hợp với những tiêu chuẩn an toàn và sức khoẻ của quốc gia đó như câu hỏi ở đề mục đã nêu. Ðồng thời bạn cũng phải đảm bảo rằng thông tin về những tiêu chuẩn đó phải luôn luôn được cập nhật.

Các chính phủ, các cục quản lý tiêu chuẩn quốc gia và các tổ chức quốc tế đang bắt đầu cảm thấy việc phổ biến những tài liệu văn phòng thông qua Internet dễ dàng và rẻ hơn nhiều so với việc gửi các ấn phẩm được in ấn theo đường bưu điện.

Một số site có ích, cũng là những site đặc trưng trong cơ sở dữ liệu “Các chỉ tiêu và tiêu chuẩn” của ITC, đó là:

· Codex Alimentarius Commission, địa chỉ: http://www.fao.org, cung cấp những thông tin chi tiết về giới hạn tối đa của phân bón và các tiêu chuẩn khác của ngành công nghiệp lương thực.

· Fish INFOnetwork, địa chỉ: http://www.fao.org/fi/globfish/fishery/globefi/doc/globe.htm cung cấp những thông tin và những mạng lưới liên kết của các ngành công nghiệp thuỷ sản lục địa.

· International Organisation for Standardization (ISO), địa chỉ: http://www.iso.ch/ cung cấp thông tin của tất cả các tổ chức quốc gia đã nối kết với ISO, những công cụ mới, và các công ty phải làm thế nào để có thể áp dụng tiêu chuẩn ISO cho những sản phẩm của họ. Bạn có thể viết yêu cầu cho tổ chức này cung cấp những thông tin tiêu chuẩn đặc thù.

· Green Seal, địa chỉ: http://www.greenseal.org/, cung cấp thông tin về những thủ tục vệ sinh môi trường, xúc tiến sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm tiêu dùng có tinh thần trách nhiệm.

· Packinfo-World, là trang web của Tổ chức đóng gói thế giới (World Packing OrganisationWPO), địa chỉ: Packing Organisation -WPO),địa chỉ: http://www.packinfo-world.org/wpo/index.html, cung cấp những thông tin về các chỉ tiêu và tiêu chuẩn đóng gói.

· Mạng dịch vụ những tiêu chuẩn thế giới (World Standards Service Network), địa chỉ; http://www.wssn.net.WSSN/index.html, cung cấp những mạng liên lạc, những thông tin của tổ chức tiêu chuẩn thế giới (ISO), Uỷ ban kỹ thuật điện thế giới (IEC), Hiệp hội truyền hình thế giới (ITU), WSSN đồng thời cũng cung cấp các mạng liên lạc đến hầu hết các viện tiêu chuẩn quốc gia.

Cơ sở dữ liệu trực tuyến chính như DIALOG (http://www.dialog.com) đã thiết lập những trang web để xúc tiến các dịch vụ của họ và thiết lập các phần mềm thông tin truy cập dễ dàng hơn mà không cần đến những sự kết nối của modem đặc biệt.

3. Các nguồn thông tin nghiên cứu thị trường điện tử trên Internet.

ITC (http://www.intracen.org) vừa mới biên soạn một thư mục của các cổng thương mại điện tử, chúng ta cũng có thể tìm thấy nó ở mục. Những bản tóm tắt đặc biệt (Special Compendiums) qua các thông số dẫn đến các nguồn thông tin thương mại trên Internet .

Các cổng đó được liệt kê ra làm 3 loại:

· Phục vụ cộng đồng (Service Communities), bao gồm các cổng như EI Engineering Village, có thể dùng địa chỉ: http://www.ei.org, nó cung cấp cho chúng ta sự hỗ trợ và hướng dẫn tìm kiếm trực tuyến, thông tin liên hệ về các chuyên gia kỹ sư, thông tin kỹ thuật và kinh doanh, và các công trình nghiên cứu công nghiệp mới nhất.

· Các cổng sản phẩm (Product Portals): bao gồm site của người Châu Á và cộng đồng Pacific Coconut, địa chỉ: http://www.apcc.org.sg/index.htm, nó công bố những trang tin tức và các tài liệu khác, đưa thông tin chi tiết về các hội nghị, quảng cáo các sự kiện, là người giúp đỡ ý kiến và là tổ chức cung cấp các dịch vụ thúc đẩy thị trường phát triển.

· Các cổng quốc gia/lục địa (country/regional portals): một ví dụ là Intermundo Ejecutivo của Mêxicô, địa chỉ: http://www.mundocje.com.mx/. Site này cung cấp những thông tin về kinh tế, thương mại, công nghiệp và kỹ thuật của người Mêxicô cũng như các mục đặc biệt thú vị như Mujer Ejecutiva cho nữ thương nhân.

Những thư mục khác tuy không phải là những thư mục đặc thù phục vụ cho thương mại điện tử, nhưng nó cũng sẽ rất hữu dụng đối với những loại thương mại bình thường, ví dụ như những thư mục về cung ứng, xuất khẩu, nhập khẩu,v.v...

Một vài thí dụ điển hình như:

· Hướng dẫn đến thư mục của những nhà nhập khẩu: Bertrand Jocteur-Monrozier. Miễn phí với các nước phát triển. Trung tâm thương mại thế giới UNTAD/WTO,Palais des Nations,CH1211 Ðại lộ số 10, Thuỵ Ðiển. Ðiện thoại:+41 22 730 0111, Fax:+41 22 733 4439, E-mail: itereg@intracen.org .Danh sách được in thành những thư mục, những nhà nhập khẩu, cơ sở dữ liệu trực tuyến, cơ sở dữ liệu CD-ROM và các trang web .

· Mục liên hệ thông tin (Contact Information) của chỉ số dẫn tới nguồn thông tin thương mại trên Internet của ITC (xem phần trên).

· Thư mục của các tiểu thương người Châu Âu: Công ty trách nhiệm hữu hạn Newman Book, đường cầu Vauxhall số 32,Luân Ðôn SWIV 2SS, UK. Ðiện thoại: +44 171 973 6402, Fax: +44 171 973 4798, E-mail: pointer@hemming-group.co.uk.

4. Những nguồn thông tin mà bạn có thể tìm kiếm về những đối thủ cạnh tranh

Những nguồn sơ cấp:

Ðiều quan trọng nhất của những nguồn thông tin sơ cấp về những gì mà đối thủ cạnh tranh của bạn đang thực hiện là những biên bản thương mại thuộc lĩnh vực bạn đang kinh doanh. Các biên bản này cung cấp cập nhật thông tin về tình trạng thị trường (nội địa và/hoặc quốc tế) cho sản phẩm và dịch vụ của bạn, cũng như tin tức, phân tích, mô tả sơ lược công ty.

Một số ví dụ về những biên bản thương mại công nghiệp đó là:

· Metal Bulletin: quan hệ với công nghiệp kim khí, xuất bản 2 lần trong tuần, có trang web địa chỉ là: http://www.metalbulletin.com/.

· The Grocer: kiểm soát nền công nghiệp lương thực và đồ uống của United Kingdom, xuất bản 2 tuần một lần. có địa chỉ website là : http://www.foodanddrink.co.uk.

Tổ chức phát triển thương mại của bạn có thể cũng trở thành nguồn thông tin hữu dụng đặc biệt là khi nó công bố các kinh nghiệm chuyên môn. Nó cũng có thể là nơi cất trữ các bản báo cáo quan trọng được phổ biến hàng năm của các công ty tư nhân, và đó chính là nguồn thông tin quan trọng về những gì một công ty đang thực hiện.

Những nguồn thứ cấp:

Các cơ sở dữ liệu được đề cập có thể thật sự có giá trị khi nó liệt kê các nguồn thông tin sơ cấp đã được phân tích và chỉ dẫn, do vậy có thể dễ dàng hơn nhiều để tìm những thông tin đặc thù thông qua sử dụng chìa khoá tìm kiếm.

Một số thí dụ về những cơ sở dữ liệu trực tuyến được đưa ra dưới đây được cung cấp bởi DataStarWeb của công ty DIALOG, Communications Buiding, quảng trường Leicester 48, WC211 7DB Luân Ðôn, United Kingdom, http://products.dialog.com/products/datastarweb/.

· PTSP- Gale Group PROMT(r) Plus. Tìm kiếm thông qua cơ sở dữ liệu được tính theo giây với giá mỗi giờ là 90 USD và bình quân mỗi lần tải xuống là 2,50 USD. PTSP là một loại cơ sở dữ liệu công nghiệp đa hệ chứa những thông tin trừu tượng về các công ty , sản phẩm và thị trường. http://ds.datastarweb.com/ds/products/datastar/sheets/ptsp.htm.

· INDY- Cơ sở dữ liệu thương mại và công nghiệp (Trade &Industry Database). Tìm kiếm thông qua cơ sở dữ liệu được tính theo giây với giá mỗi giờ là 90$ và bình quân mỗi lần tải xuống là 3,17$. INDY là một loại cơ sở dữ liệu văn bản đầy đủ với thông tin về các công ty, các loại sản phẩm, tiếp thị và các chủ đề khác. Ðịa chỉ: http://ds.datastarweb.com/ds/products/datasta/sheets/indy.htm.

Một loại cơ sở dữ liệu có ích khác là:

· Reuter Business Briefing Search, địa chỉ: http://www.briefing.reuters.com. Phí thuê bao được tính theo tiền địa phương; ước tính ra đồng đôla là: 20 tiếng đồng hồ là 750$, 450$ cho 10 tiếng đồng hồ đầu tiên và 375$ cho mỗi 10 tiếng tiếp theo. Cơ sở dữ liệu này chứa các bản nghiên cứu của các tác giả trên khắp thế giới về marketing, dự báo về kinh tế, mô tả sơ lược công ty và phân tích đầu tư. Những bản nghiên cứu này được tính theo giá mỗi một lần xem .

5. Nguồn thông tin về các thị trường nước ngoài.

Thông tin thị trường theo đặc điểm từng nước theo các nguồn sau:

· CIA World Fact Book, xuất bản hàng năm. Agency Intelligent Agency. có thể tìm được miễn phí ở địa chỉ : http://www.odci.gov/cia/publications/factbook/index.html. cũng có thể kiếm được bằng cách mua các trang in (65$) hoặc đĩa CD-ROM(17$). Người quản lý tài liệu, PO Box 371954, Pittsburgh, PA 15250-7954, USA. Ðiện thoại :+1 202 512 1800, Fax:+1 202 512 2250, E-mail: gpoaccess@gpo.gov. Cung cấp những thông tin về chính trị, địa lý và cơ sở hạ tầng, cũng như những chỉ số kinh tế cho các quốc gia và cá nhân.

· Country Commercial Guides, xuất bản hàng năm. Văn phòng chính phủ US, miễn phí tại địa chỉ : US, miễn phí tại địa chỉ : http://www.state.gov/www/about-state/business/com-guides/. Quản lý bằng tài liệu, PO Box 371954, Pittsburgh, PA 15250-7954, USA. Ðiện thoại:+1 202 512 1800,Fax: +1 202 512 2250, E-mail: gpoaccess@gpo.gov. Những hướng dẫn này cung cấp “cái nhìn toàn diện về các nước”, các môi trường thương mại, nền kinh tế thực dụng, những phân tích chính trị và thị trường.

· Economist Intelligence Unites Country Reports, xuất bản theo quý, 450$ một năm, mỗi năm phát hành 04 lần. Phổ biến ở Châu Âu , vùng Trung Ðông và Châu phi, thông qua Charlie Segal. The economist Intelligence Unit, 15 đường Regent, Luân Ðôn SW1Y4LR, UK, điện thoại:+442078301007, Fax:+4420 7380 1023, E-mail: london@eiu.com. Phục vụ ở Châu Á và Úc thông qua Amy Ha, Economist Intelligence Unit, trung tâm tài chính Dah Sing,108 đường Gloucester, Wanchai, Hồng Kông, điện thoại :+852 2802 7288, Fax:+852 2802 7638, E-mail: hongkong@eiu.com, ở Châu Mỹ thông qua Albert Capozelli, Economist Intelligence Unit, 111 W đường số 57, NewYork, NY 10019, USA, điện thoại: +1 212 554 0600, Fax: +1 212 586 0248, E-mail: newyork@eiu.com. Cung cấp các thông tin về sự phát triển kinh doanh, các hàng rào kinh tế và chính trị của các quốc gia .

· Exporters’ Encyclopaedia,xuất bản thường xuyên.Dun và Bradstreet, đường One Diamon Hill, Muray hill, NJ 07974 1218, USA, điện thoại:+1 908 665 5000, Fax: +1 908 665 5000.Thuê bao và bán hàng: điện thoại: 1 800 526 065, E-mail: customerservice@dnb.com. Những yêu cầu được cập nhật: điện thoại:+1 610 882 7000. Ðường dây nóng giải đáp những câu hỏi về xuất khẩu: Châu Mỹ, Ðông Nam á và Châu Phi: điện thoại: +1 610 882 6124; Châu Âu, phía Bắc và trung tâm của Châu á : điện thoại:+1 610 882 6376, Châu Phi và vùng Trung Ðông: điện thoại:+1 610 882 7260. Cung cấp thông tin về các điều chỉnh thương mại, các yêu cầu tài liệu, vận tải và pháp luật liên quan đến thương mại của trên 220 nước.

· Chỉ số dẫn đến các nguồn thông tin thương mại trên mạng, Trung tâm thương mại thế giới UNCTAD/WTO(ITC). Miễn phí ở địa chỉ: http://www.intracen,org/. Mục mà tiêu đề là Siêu thị thông tin cung cấp những tin tức gay cấn, những cơ sở dữ liệu được đề cập và dữ liệu của những trang văn bản đầy đủ được xuất bản, được liệt kê theo từng nước.

· Ngân hàng dữ liệu thương mại quốc gia STAT- USA. CD-ROM. Phí thuê bao: 75$ một tháng cho 1 CD. Phòng thương mại Mỹ, Washington, DC.20230,USA. điện thoại:+1 202 482 2164, E-mail: DC.20230,USA. Ðiện thoại:+1 202 482 2164, E-mail: stat-usa@doc.gov. Hơn 20000 trang văn bản đầy đủ về công nghiệp / quốc gia trên khắp thế giới và các siêu thị học tập được điều khiển bởi các cố vấn thuơng mại cuả Mỹ ở nước ngoài, một đĩa CD một năm là đủ.

· Un Marché, FF120. CFCE xuất bản, Paris. Nhà phân phối: Thư viện thương mại thế giới, đại lộ số 10 Lêna,75783 Paris Cedex 16, điện thoại:+33 1 40 73 3460, Fax:+331 40 73 3146. Nó chứa những thông báo thị trường, kinh tế của Pháp.

Internet là một nguồn thông tin hữu ích của siêu thị thông tin . Những trang web với siêu thị thông tin theo từng quốc gia và lục địa được liệt kê dưới đây:

Quốc gia/ Châu lục Ðịa chỉ Internet

Africa http://africa.com/

Argentina http://www.mccon.ar/

Australia http://www.austrade.gov.au/index.htm

Austria http://www.wk.or.at/aw/

Balgium http://www.obeebdbh.be/

Brazil http://www.brazilexporters.com

Canada http://www.statca.ca

European Union http://www.europa.eu.int

China http://www.chinax.com/

Czech Republic http://www.mpo.cz/

Finland http://www.finland.fi/

France http://www.cfee.fr/

Germany http://www.bfai.cm

Ghana http://www.ghanaclassifieds.com

Honduras http://www.hondurasiweb.com/bus.htm

HongKong ( China) http://www.hongkong.org

Ireland http://www.itw.ie/

Japan http://www.jetro.go.jp/

Mexico http://www.trace-sc.com

Morocco http://maghreb.net

Netherlands http://www.hollandtrade.com

Phillippines http://philexport.org/

Portugal http://www.portugal.org

Russian Federation http://www.online.ru

South Africa http://cbu.co.za/buslist/category.htm

Sweden http://www.chamber.se

Turkey http://www.igememorg.tr

United Kingdom http://brainstorm.co.uk

United State http://www.stat-usa.gov

Zimbabwe http://www.zimtrade.co.zw

Various countries http://www.commerce.com

6. Những nơi có thể tiếp cận thị trường phục vụ lĩnh vực hoạt động của bạn

Chỉ số dẫn đến nguồn thông tin trên mạng của ITC, lấy từ địa chỉ: http://www.intracen.org, nhóm lại các nguồn thông tin để nghiên cứu từng lĩnh vực.

· Mục Siêu thị thông tin của Index có một tiểu khu với những siêu liên kết với các nhà xuất bản, bao gồm siêu thị học tập, ra đời bởi các tổ chức quốc gia như các phòng ban thương mại.

· Tiểu khu của Special Compendiums (Những bản tóm tắt đặc biệt) thuộc các tổ chức xúc tiến thương mại có những siêu liên kết với các cơ quan xúc tiến nhập khẩu (IPOs) trên cơ sở các nước phát triển có chế độ thuế có lợi cho thương mại, nhập khẩu, các nước đang phát triển. Nhiều cơ quan xúc tiến thương mại tiến hành và công bố nghiên cứu trị trường mang tính lĩnh vực. Một ví dụ điển hình là trung tâm của Netherland khuyến khích nhập khẩu từ những nước đang phát triển(CBI), địa chỉ của họ là: PO Box 30009, N1 3001 DA Rotterdam; điện thoại: +31 10 201 34 34, Fax: +31 10 411 40 81, Email: cbi@cbi.nl; http://ww.cbi.nl. Hầu hết các nghiên cứu thị trường của CBI đều có thể lấy xuống miễn phí, trừ một số nhà xuất bản có lấy giá in ấn.

Một số IPO được liệt kê trong những chỉ số của ITC cũng có thể tự mình bán các bản nghiên cứu thị trường .

Internet là một tài liệu nghiên cứu thị trường có nhiều ưu điểm. Hiện nay có rất nhiều các cổng thông tin chuyên môn về sản phẩm và công nghiệp, như cổng thông tin công nghiệp kim loại địa chỉ : http://www.metalsite.net, và cổng thông tin của ngành công nghiệp giấy và bột giấy, địa chỉ: http://www.pulpandpaper.net/. Các cổng thông tin khác được liệt kê trong phần Chỉ số dẫn đến những nguồn thông tin thương mại trên Internet của ITC. www.tradeport.org cũng chứa những bản nghiên cứu thị trường như một ngành công nghiệp.

Nguồn: 4room Marketingchienluoc.com

 

Một số thuật ngữ thương mại điện tử

By Công Ty Truyền Thông Số iGO

Address: một tổ hợp các ký tự, ký số và dấu chấm câu dùng để xác định một người nào hay một vị trí nào đó trên Internet.

Archive: chỉ số cho nhiều file được lưu trên Internet. Nếu bạn biết tên file cần tìm, bạn có thể dùng Archive để tìm vị trí của nó.

ASCII: văn bản thuần tuý

Backbone: đường xương sống, đường truyền tốc độ cao hay một loạt những kết nối tạo thành đường dẫn chủ chốt bên trong một mạng nào đó. Thuật ngữ này có ý nghĩa tương đối vì backbone trong mạng nhỏ có thể nhỏ hơn nhiều đường truyền không phải backbone trong mạng lớn.

BASE64: phương pháp chuyển đổi file dữ liệu để có thể được gởi đi như là thư điện tử hay những thông báo Newsgroup.

BBS (Bulletin Board System): hệ thống thống báo và hội họp bằng máy tính, cho phép người dùng thực hiện những thảo luận, nạp lên là lấy xuống các file. Có hàng ngàn BBS trên thế giới, hầu hết rất nhỏ, chạy trên một máy tính tương thích IBM với 1-2 đường điện thoại. Một số khác lại rất lớn và có thể có nhiều điểm tương tự như dịch vụ trực tuyến.

Binhex (Binary Hexadecima): phương pháp chuyển đổi file không ở dạng văn bản (non-ASCII) thành ASCII. Điều này cần thiết vì e-mail của Internet chỉ có thể làm việc với ASCII.

BMP (Bitmap file): một phương pháp lưu hình ảnh trên đĩa nhưng thường không tìm thấy trên Internet.

BookMarks: tính năng thường có trong mọi trình duyệt Web. Chức năng này được dùng để lưu địa chỉ Web như hình thức đánh dấu trên cuốn sách và như vậy có một lối tắt đến địa chỉ đó.

Browser (hay Web browser): chương trình dùng để truy cập vào Word Wide Web.

Client: chương trình phần mềm dùng để tiếp xúc và nhận dữ liệu từ chương trình phần mềm Server trên máy tính khác, thường ở khoảng cách xa. Mỗi chương trình Client được thiết kế để làm việc với một hay nhiều loại chương trình Server chuyên biệt và mỗi Server đòi hỏi mỗi loại Client riêng. Web Browser là một loại Client đặc biệt.

Cyberspace: không gian điều khiển, thuật ngữ này xuất phát từ tác giả William Gibson trong cuốn tiểu thuyết “Neuromancer”, từ Cyberspace hiện được dùng để mô tả toàn bộ phạm vi các nguồn thông tin có sẵn trên các mạng máy tính.

Cross Post: dùng để gởi cùng một thông báo đến nhiều nhóm tin tức Usenet cùng một lúc.

Dial-up: truy cập bằng hệ thống điện thoại thông thường

Domain Name: tên duy nhất xác định một vị trí trên Internet. Domain Name luôn có hai phần hay nhiều phần, cách nhau bởi dấu chấm. Phần bên trái là riêng biệt và phần bên phải là chung nhất. Một máy cụ thể có thể có nhiều hơn một Domail Name, nhưng với những Domail Name cụ thể thì chỉ có một máy. Thông thường mọi máy trên mạng cụ thể sẽ có phần bên phải trong Domain Name giống nhau ví dụ các đuôi .com; . org…

Cũng có trường hợp tồn tại Domail Name nhưng không được kết nối vào máy thực sự. Điều này thường được thực hiện cho một nhóm hay ngành kinh doanh để có được địa chỉ e-mail trên Internet mà không phải thiết lập một vị trí Internet thực sự. Trong trường hợp này sẽ phải có một vài máy Internet thực để thực hiện tính năng mail cho các Domail Name này.

DNS (Domain Name System): phương pháp xác định vị trí trên Internet bằng các từ thay cho cách dùng số IP khó nhớ.

EDI (Electronic Data Interchange): là việc chuyển giao thông tin từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác bằng phương tiện điện tử, có sử dụng một tiêu chuẩn đã được thoả thuận để cấu trúc thông tin).

FEDI (Financial Electronic Data Interchange): trao đổi dữ liệu điện tử tài chính chuyên phục vụ cho việc thanh toán điện tử giữa các công ty giao dịch với nhau bằng điện tử.

E-mail (Electronic Mail): phương tiện để truyền, gởi thông báo hay thông tin trên Internet.

Finger: phương pháp dùng để xác định một hay nhiều cá nhân sử dụng hệ thống đặc biệt nào đó.

Firewall: phương pháp bảo vệ máy tính trên Internet khỏi những truy cập không hợp lệ của những người dùng không có quyền đó.

FTP (File Transfer Protocol): phương tiện để truyền file từ một máy tính trên Internet đến những máy tính khác.

Gateway: về mặt kỹ thuật thì có nghĩa là phần cứng hay phần mềm được cài đặt để chuyển đổi giữa hai giao thức không giống nhau. Một nghĩa khác thì từ này mô tả bất kỳ cơ chế nào mang lại khả năng truy cập hệ thống khác.

GOPHER: công cụ lấy thông tin từ các máy tính khác trên Internet bằng cách tạo menu cho những gì có sẵn trên Internet. Gopher là chương trình theo kiểu Client/Server, đòi hỏi người dùng phải có chương trình Gopher Client. Dù Gopher Client phổ biến trên toàn cầu chỉ trong vòng 2 năm, nó đang được thay thế lớn bằng Hypertext còn được biết như WWW.

Host: bất kỳ máy tính nào trên mạng chứa những dịch vụ có sẵn cho những máy tính khác trên mạng. Phổ biến nhất là có một máy chủ (host) để cung cấp một số dịch vụ như WWW và Usenet.

HTTP (Hypertext Transfer Protocol): cách thức để trình duyệt Web của bạn kết nối với chương trình Web Server khi bạn sử dụng WWW.

Leased-line: đường kết nối thường trực vào Internet. Hầu hết các ISP đều dùng đường dây dành riêng để tự mình kết nối vào Internet, từ đó hầu hết người dùng Internet thông thường sử dụng cách kết nối Dial-up.

MIME: cách thức kết hợp nhiều loại dữ liệu khác nhau vào trong một thông điệp duy nhất có thể được gởi qua Internet dùng email hay nhóm tin tức. Thông tin được chuyển đổi theo cách này trông giống như những khối ký tự ngẫu nhiên. Những thông điệp tương hợp với chuẩn MIME có thể chứa hình ảnh, âm thanh và bất kỳ những loại thông tin nào khác có thể lưu trữ được trên máy tính. Hầu hết những bộ đọc thư điện tử và nhóm tin tức sẽ tự động giải mã những thông báo này và cho phép bạn lưu trữ dữ liệu chứa trong chúng vào đĩa cứng. Nhiều chương trình giải mã MIME khác nhau có thể được tìm thấy trên NET.

Newsgroup: một trong nhiều vùng tạo nên các phần khác nhau của Internet được biết đến như Usenet.

Packet-Switching: phương thức dùng để chuyển dữ liệu trên Internet. Tất cả dữ liệu truyền đi khỏi mỗi máy sẽ được chia thành những khối nhỏ, mỗi khối có địa chỉ nơi đi và nơi đến. Điều này cho phép những khối dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau cùng được chuyển đi trên cùng đường truyền và chúng sẽ được sắp xếp, chuyển hướng theo các lộ trình khác nhau bằng các máy chuyên dùng bố trí trên đường truyền. Nhờ vậy, nhiều người có thể sử dụng đồng thời một đường truyền.

Ping (Packet Internet Gopher): chương trình thực hiện việc gửi thử một thông báo cho một máy tính ở xa trên Internet để xác nhận sự hiện hữu của nó và kiểm tra những trì hoãn liên quan.

PPP (Point to Point Protocol): giao thức nổi tiếng nhất cho phép máy tính dùng đường điện thoại thông thường và modem để thực hiện kết nối TCP/IP và thực sự ở trên Internet.

Protocol: tập hợp những quy tắc để điều khiển phương thức thông tin được truyền đi giữa các chương trình hay máy tính, ví dụ các giao thức FTP, SMTP.

Proxy (Proxy Server): máy trên Internet, hoạt động như một lớp trung gian và thường dùng để cải thiện tốc độ truy cập Internet bằng cách giữ các bản sao của thông tin thường được truy cập đến để khi có yêu cầu thì chúng có thể được truy cập một cách cục bộ.

Server: một máy tính hay bộ phần mềm cung cấp một loại dịch vụ đặc biệt cho phần mềm client chạy trên máy tính khác. Từ này có thể liên quan đến phần mềm đặc biệt như WWW server. Một máy server riêng lẻ có thể có nhiều bộ phần mềm server khác nhau chạy trên đó vì thế có thể cung cấp nhiều server cho các client trên mạng.

Shell Account: công cụ cho phép kết nối đến hệ thống của nhà cung cấp dịch vụ để bạn có thể truy cập trực tiếp hệ điều hành.

SIG (Signature): từ một đến bốn dòng văn bản được thêm vào cuối thư điện tử hay thông báo bạn gởi cho nhóm tin tức Usenet. Bạn có thể thêm những thứ khác như địa chỉ email, tham chiếu đến trang chủ của mình (nếu có) hay chỉ những trích dẫn ưa thích. Nghi thức mạng cho thấy SIG nên dùng càng ngắn càng tốt và chắc chắn không vượt quá bốn dòng.

SMTP (Simple Mail Transfer Protocol): những quy tắc cho biết làm thế nào để thư điện tử được truyền đi giữa các chương trình và máy tính.

TCP/IP: (Transmission Control Protocol/Internet Protocol): bộ các giao thức định nghĩa Internet. Ban đầu được thiết kế cho hệ điều hành Unix, phần mềm TCP/IP hiện có sẵn cho nhiều hệ điều hành phổ biến.

TELNET: kết nối một cách hiệu quả máy tính của bạn vào những máy tính khác trên Internet để nó hoạt động như một đầu cuối giả. Phần lớn nó được thay bằng Web dễ dùng hơn nhiều.

Terminal Server: máy tính chuyên dụng có thể cắm nhiều modem trên một phía và kết nối vào LAN hay máy chủ (host) ở phía kia. Vì thế loại server này làm công việc trả lời những cuộc gọi và chuyển các kết nối đến các nút thích hợp. Hầu hết các server đầu cuối đều có thể cung cấp các dịch vụ PPP hay SLIP nếu được kết nối vào Internet.

Upload: để gởi thông tin đến một vị trí ở xa trên Internet. Phương pháp thường dùng để thực hiện điều này là FTP.

URL (Uniform Resource Locator): thông tin dùng để xác định một trang trên Web.

Usenet: hệ thống tương tự như email, ngoại trừ việc những thông điệp của bạn được đánh địa chỉ cho cả một nhóm thay vì một cá nhân và bất kỳ ai muốn cũng có thể đọc mọi thông điệp này. Nhóm trao đổi tin tức Usenet được thiết kế để hoạt động như những diễn đàn công cộng cho việc trao đổi thông tin, ý kiến và thảo luận.

UUCP (Unix-to-Unix Copy Program): một phương pháp truyền email và Usenet giữa những máy tính trên Internet. Đây là cách thường dùng để gởi thông tin giữa những vị trí Internet không có sự kết nối thường xuyên.

UUENCODE: một phương pháp chuyển đổi các file chương trình hay hình ảnh thành dạng có thể gửi được bằng email hay gửi thư nhóm trên Internet. Một file Uuencode tiêu biểu trông giống như một khối các ký tự ngẫu nhiên. Để giải mã file này bạn cần một chương trình đọc tin như Free Agent hay một chương trình gọi là UUDECODE.

WAIS (Wide Area Information Server): công cụ cho phép người dùng tìm kiếm nhiều cơ sở dữ liệu trên Internet.

Nguồn: 4room Marketingchienluoc.com

 

Sử dụng E-marketing sao cho hiệu quả

By Công Ty Truyền Thông Số iGO

Sử dụng thư quảng cáo điện tử sẽ giúp bạn có một cơ hội lớn trong việc đưa ra những thông điệp đều đặn với giá cả thấp đến những người quan tâm tới sản phẩm của bạn. Thách thức lớn phát sinh ở đây đó là làm thế nào để những e-mail đó được người nhận mở ra, đọc và phản hồi lại cho bạn.

Thư quảng cáo đơn giản là cung cấp một bản tóm tắt về những sản phẩm, những tin tức mới nhất của công ty và gửi cho những khách hàng trung thành. Để tạo được ấn tượng với những khách hàng tiềm năng, bạn cần phải cung cấp những thông tin giúp khách hàng của mình thấy rằng họ có thể làm việc tốt hơn với sản phẩm của công ty bạn.

Khi đã quen với việc cung cấp những thông tin phù hợp với công việc kinh doanh của công ty, bạn sẽ dễ dàng tìm ra phương pháp để nắm bắt được nhu cầu của những khách hàng tiềm năng.

Viết một bản tin.

Dưới đây là một số ví dụ về những nội dung hữu ích:

1.Làm thế nào để giải quyết những vấn đề chung mà khách hàng của bạn có thể sẽ gặp phải.

2. Làm thế nào để khách hàng của bạn có thể tận dụng được những công nghệ phát triển gần đây.

3. Tin tức công nghệ và phương hướng.

4. Những nghiên cứu dựa trên hoàn cảnh cụ thể về việc những công ty khác làm thế nào để cải tiến quá trình hoạt động của họ.

Những thông tin trong thư quảng cáo nên được viết ra từ những chuyên gia trong Công ty của bạn như: các ủy viên, những kỹ sư, các nhà khoa học, các đại lý bán hàng, hay nhân viên hỗ trợ khách hàng…

Vấn đề ở đây là những người đó thường rất bận rộn, họ luôn mất rất nhiều thời gian trong việc chế tạo sản phẩm. Hơn nữa cho dù rất nỗ lực nhưng họ không hề có kinh nghiệm trong việc viết lách, vì thế sẽ không đạt được hiệu quả lớn trong công việc truyền thông.

Những gì bạn cần là hãy tìm một người viết báo chuyên nghiệp, người có thể nhanh chóng rút ra được những kinh nghiệm của bạn trong một bài phỏng vấn nhanh và sau đó sẽ tạo ra được một bản thảo chuyên nghiệp, chất lượng với một chi phí tiết kiệm.

Tạo sự chú ý của người đọc.

Bước đầu tiên là phải làm thế nào để người nhận mở bức thư của bạn.

Ở dòng địa chỉ của người gửi trong lá thư nên là tên thật, và nên có địa chỉ của riêng bạn. Lý tưởng nhất, tên của người gửi nên là một ai đó mà người nhận đã từng nghe nói đến, ví dụ như CEO của bạn, hoặc người phát ngôn của công ty bạn. Điều này sẽ giúp phân biệt thư của bạn với hàng trăm thư điện tử khác mà khách hàng tương lai của bạn nhận được hàng ngày.

Dòng chủ đề cũng là một vấn đề quyết định việc người nhận có đọc thư của bạn hay không. Hãy chắc chắn rằng nó giải thích một cách chính xác những thông tin hữu ích mà người đọc muốn nhận, ví dụ như "5 cách để giảm chi phí điều hành một nhà máy in"

Trong thư quảng cáo, bạn cần phải làm sao để khách hàng của mình dễ dàng liên lạc với bạn khi họ đã sẵn sàng mua sản phẩm của bạn.

Tạo một bản giới thiệu thích hợp.

Tạo ra một bài viết chuyên nghiệp và dễ nhìn sẽ làm cho lá thư của bạn cuốn hút hơn. Một văn bản HTML với những chức năng của ngôn ngữ sẽ làm tăng khả năng đọc, in văn bản và đồ họa, lá thư của bạn cần phải có những cột với độ rộng vừa đủ, có một tiêu đề lớn, một đoạn văn ngắn… đó là những yếu tố cần thiết để giúp cho lá thư của bạn nổi bật lên trong cái mớ hỗn độn của hàng trăm lá thư khác. Đó cũng là một ý tưởng hay để cung cấp nguyên bản lá thư của bạn cho một phần nhỏ những người không có khả năng nhận email dưới dạng HTML.

Rất nhiều người sử dụng Microsoft's Outlook, công cụ này rất mạnh trong việc xem trước các email bằng việc phân chia cột. Vì thế bạn hãy chắc chắn rằng, dòng tiêu đề và phần hình ảnh của công ty bạn phải nằm trong vùng phân chia đó, điều này sẽ giúp cho người đọc có thể dễ dàng lướt qua và hiểu được một cách chính xác những lợi ích trong tài liệu mà bạn đã gửi.

Xây dựng hệ thống lưu hành

Khi bạn cung cấp những thông tin có ích trong bản tin của mình, bạn sẽ tăng được số người đọc và có được một con số đáng kể của việc bán hàng với cả những đơn đặt hàng. Đây là lúc bắt đầu nghĩ tới việc làm tăng việc lưu hành.

Một trong những cách tổt nhất để tăng tỷ lệ khách hàng tới trang web của bạn đó là những người đăng ký để nhận bản tin. Phát triển một sách điện tử (hoặc một loạt sách điện tử) để cung cấp thông tin một cách toàn diện và thiết thực cho những khách hàng có hứng thú với sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn. Bạn phải tạo nét đặc biệt của những tài liệu này trên trang chủ website Công ty bạn và trong các mặt hàng quảng cáo khác. Khi khách hàng nhấp chuột vào một đường dẫn, nó sẽ đưa họ trực tiếp đến trang đăng ký để nhận bản tin.

Nếu có thể, bạn hãy chào hàng hoặc bằng cách khuyến khích những sản phẩm không đắt hoặc một cơ hội trúng thưởng với một giải thưởng lớn như là một sự khích lệ với người đăng ký.

Nguồn: 4room Marketingchienluoc.com

 

Quảng cáo

Nuoc hoa - Mua ban perfume nhà cung cấp nước hoa, mỹ phẩm chính hiệu giá sỉ. Đảm bảo nước hoa thật 100%.

Nuoc hoa nam | Nuoc hoa nu | My pham | Nuoc hoa gia re

Thiết Kế Website

Quảng Bá Website

Quản Trị Website

Công Ty Truyền Thông Số iGO

Câu Chuyện Doanh Nhân

Thị Trường Chứng Khoán

Khách Thăm Trong Ngày